Ngày 17/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/2/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó, Điều 66 của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức chỉ rõ, việc xem xét miễn nhiệm công chức là lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong 8 trường hợp sau:
8 Trường hợp miễn nhiệm công chức lãnh đạo
– Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách, nhưng uy tín giảm sút không thể tiếp tục đảm nhiệm chức vụ;
– Bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo 2 lần trở lên trong cùng thời hạn bổ nhiệm;
– Có trên hai phần ba số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền;
– Có 2 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
– Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa, vi phạm những điều đảng viên không được làm, vi phạm trách nhiệm nêu gương, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đang công tác;
– Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng, đến mức phải miễn nhiệm;
– Công chức lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu để cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quy trình xem xét miễn nhiệm công chức lãnh đạo
Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý đã quy định ở trên, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ có trách nhiệm trao đổi với công chức và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất. Trong trường hợp cần thiết, vì lý do khách quan, thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc.
Tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và thường vụ cấp ủy cùng cấp phải thảo luận, xác định rõ căn cứ miễn nhiệm theo đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ, trước khi biểu quyết bằng phiếu kín.
Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải đạt trên 50% tập thể lãnh đạo, thường vụ cấp ủy cùng cấp đồng ý. Trường hợp đạt 50% trở xuống thì do người đứng đầu quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm, cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong 2 năm liên tiếp, thì cấp có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Không được hưởng phụ cấp
Công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi miễn nhiệm có nguyện vọng tiếp tục công tác, thì được cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí làm công tác chuyên môn, không làm công tác lãnh đạo, quản lý, và xếp vào ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm.
Sau khi miễn nhiệm, nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, thôi việc, thì được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bổ sung các trường hợp tạm đình chỉ công tác đối với công chức
Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung các quy định về miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý, Nghị định 116 còn quy định bổ sung 7 trường hợp công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác, gồm:
– Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống, gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức, cá nhân;
– Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ;
– Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
– Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc, có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật;
– Đã bị xử lý kỷ luật Đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thời hạn tạm đình chỉ công tác
Thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với công chức là không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp phức tạp, thì có thể kéo dài thêm thời gian tạm đình chỉ, nhưng cũng không quá 15 ngày làm việc. Thời hạn tạm đình chỉ đối với trường hợp có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền thì thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền. Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 17/9/2024.
Nếu có bất cứ vấn đề nào cần giải đáp, quý vị và các bạn hãy gửi câu hỏi về cho Luật sư 360 hoặc để lại bình luận phía dưới bài viết này hoặc trên các nền tảng khác của Luật sư 360 như Youtube, Tiktok, Facebook để được Luật sư giải đáp, hỗ trợ.
More Stories
Bảy trường hợp tạm đình chỉ công tác công chức
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Làm nhà ở nông thôn có phải xin phép xây dựng?